FOSI: Công bố thực phẩm|Vệ sinh an toàn thực phẩm

Kiểm tra chất lượng nước đối với các cơ sở cung cấp nước

Hiện nay, nhiều nhà máy cung cấp nước sạch chưa đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt theo đúng tiêu chuẩn mà Bộ Y tế ban hành, do một số nơi nguồn nước khai thác bị ô nhiễm vì ngập lụt, có nơi thì do quy trình xử lý nước sinh hoạt chưa đảm bảo duy trì hàm lượng clo dư,…Chính những điều này đang thực sự là mối đe dọa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người tiêu dùng.

Nhằm giám sát, kiểm soát chất lượng nguồn nước đầu ra để bảo vệ sức khỏe cho người sử dụng, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 50/2015/TT-BYT quy định việc kiểm tra chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt đối các cơ sở cung cấp nước. Thông tư ra đời góp phần hoàn thiện thể chế, chính sách và cơ sở pháp lý cho công tác kiểm soát chất lượng nước, thay thế cho Thông tư số 15/2006/TT-BYT ban hành ngày 30/11/2006.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp kiểm tra chất lượng nước

  1. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh); Trung tâm Y tế dự phòng hoặc Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm Y tế dự phòng hoặc Trung tâm Y tế huyện) thực hiện chức năng y tế dự phòng có thẩm quyền kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước của các cơ sở cung cấp nước.
  2. Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Trạm Y tế xã) có thẩm quyền kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước đối với các hình thức cấp nước hộ gia đình.

Các nội dung kiểm tra

Xử lý trường hợp không bảo đảm vệ sinh, chất lượng nước

Trường hợp vệ sinh, chất lượng nước không bảo đảm theo quy định, cơ sở cung cấp nước phải thực hiện các hoạt động sau đây:

  1. Khắc phục ngay các nguyên nhân gây nên việc vệ sinh, chất lượng nước không bảo đảm và báo cáo kết quả khắc phục cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư này.
  2. Trường hợp không khắc phục được phải báo cáo ngay cho cơ quan chủ quản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chính quyền địa phương nơi đặt cơ sở cung cấp nước và Sở Y tế để có biện pháp giải quyết hoặc xem xét dừng việc sản xuất và cung cấp nước.

Hồ sơ theo dõi, quản lý vệ sinh, chất lượng nước

Cơ sở cung cấp nước phải lập và quản lý hồ sơ theo dõi vệ sinh, chất lượng nước gồm:

  1. Kết quả kiểm tra, xét nghiệm chất lượng nước nguyên liệu và nước thành phẩm của cơ sở cung cấp nước trước khi đưa vào vận hành sản xuất.
  2. Kết quả kiểm tra vệ sinh định kỳ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Thông tư này; kết quả kiểm tra vệ sinh đột xuất.
  3. Kết quả xét nghiệm chất lượng nước nguyên liệu định kỳ, đột xuất.
  4. Kết quả xét nghiệm chất lượng nước thành phẩm định kỳ, đột xuất.
  5. Sổ theo dõi việc lưu mẫu nước thành phẩm (mỗi lần lấy mẫu ghi cụ thể số lượng mẫu lưu; vị trí lấy mẫu; thể tích mẫu; phương pháp bảo quản mẫu; thời gian lấy và lưu mẫu; người lấy mẫu lưu).
  6. Báo cáo, tài liệu về thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn.

Tham khảo Thông tư số 50/2015/TT-BYT

-FOSI-