Quy tắc an toàn chất lượng thực phẩm được Cục Nông nghiệp bang Western của úc xây dựng vào năm 1996. Năm 2003 quyền sở hữu trên toàn cầu của các tiêu chuẩn này được chuyển giao cho Viện Tiếp thị Thực phẩm (FMI) của Hoa Kỳ và hiện nay quy tắc SQF đang được Viện SQF trực thuộc FMI quản lý.
Chương trình SQF (Viết tắt từ chữ : Safe quality food (an toàn chất lượng thực phẩm) là quy trình quản tổng hợp tự nguyện về chất lượng và an toàn thực phẩm, quy trình được thiết kế cho ngành công nghiệp thực phẩm áp dụng đối với tất cả các khâu nối trong chuỗi cung cấp thực phẩm. Quy tắc dựa trên Hướng dẫn HACCP của Codex. Hai chương trình chứng nhận đã được thiết lập dành cho hai nhà cung cấp thực phẩm khác nhau:
- SQF 1000: dành cho những nhà sản xuất ban đầu và những vấn đề liên quan (sản xuất trước cổng trang trại, thu hoạch và những chuẩn bị cho sản phẩm ban đầu).
- SQF 2000: dành cho công nghiệp thực phẩm và những vấn đề liên quan (thành phần và nguyên liệu thô, thực phẩm được chế biến, thức uống và dịch vụ).
Mỗi chương trình cho phép 3 mức độ chứng nhận:

3 mức độ chứng nhận của chương trình SQF
- Mức 1 (An toàn thực phẩm cơ bản): chứng nhận này đảm bảo rằng công ty thực hiện các chương trình tiên quyết (Thực hành chế biến hoặc nông nghiệp tốt), và những kiểm soát an toàn thực phẩm cơ bản.
- Mức 2 (kế hoạch an toàn thực phẩm áp dụng HACCP): chứng nhận này đảm bảo rằng công ty đã thực hiện chương trình tiên quyết và kế hoạch an toàn thực phẩm theo phương pháp HACCP.
- Mức 3 (phát triển hệ thống quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm toàn diện): chứng nhận này đảm bảo rằng công ty đã thực hiện chương trình tiên quyết và kế hoạch an toàn thực phẩm dựa trên cơ sở nguyên lý HACCP và ngăn ngừa sự cố làm giảm chất lượng.
Để thực hiện mức 2, nhà sản xuất phải tuân thủ mức 1 cộng với những yêu cầu bổ sung. Cũng tương tự như vậy, để thực hiện mức 3, nhà sản xuất phải tuân thủ theo đúng mức 2 cộng với những yêu cầu bổ sung. ở mỗi một mức tuân thủ đúng những điều khoản là nghĩa vụ không có bất kỳ ngoại lệ nào.
Lợi ích khi áp dụng tiêu chuẩn SQF –
SQF là một hệ thống bảo vệ, cung cấp niềm tin chắc chắn rằng an toàn thực phẩm được quản trị một cách có hiệu quả. Nó làm cho các doanh nghiệp chú trọng vào an toàn, chất lượng thực phẩm và tập trung vào việc bảo quản như một phương pháp để kiểm soát.SQF sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất thông qua việc kiểm soát các điểm có nguy cơ tiềm ẩn các mối nguy hại cao đối với sức khỏe con người.
Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng thực phẩm theo yêu cầu của tiêu chuẩn SQF sẽ mang đến các lợi ích sau:
- Nâng cao sự an toàn thực phẩm và hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
- Chứng minh cam kết trong sản xuất/kinh doanh thực phẩm an toàn
- Gia tăng niềm tin của khách hàng/người tiêu dùng
- Nâng cao thương hiệu/hình ảnh công ty
- Có tác dụng hỗ trợ khi có sự đánh giá của các cơ quan thẩm quyền/các bên có quyền lợi liên quan khác
- Cải thiện thị trường mới/khách hàng tiềm năng mới
- Thâm nhập vào hệ thống bán lẻ: Nhiều nhà bán lẻ đã yêu cầu cấp giấy chứng nhận SQF cho các nhà sản xuất và doanh nghiệp của họ để đảm bảo thực phẩm được sản xuất theo các tiêu chuẩn cao nhất.
- Tính toàn vẹn: chứng nhận chứng minh cam kết cung cấp chất lượng, các sản phẩm thực phẩm an toàn cao.
- Tối đa hóa hiệu quả và nhất quán: Đạt được chứng nhận theo tiêu chuẩn toàn cầu có thể tiết kiệm cả thời gian và tiền bạc, vì nó sắp xếp hợp lý quá trình kiểm toán.
- Bảo vệ thương hiệu: Giới thiệu về an toàn thực phẩm và thực hành chất lượng trong tổ chức của sẽ giúp giảm thiểu rủi ro.
- Cải tiến liên tục: Chứng chỉ giúp cải tiến liên tục quy trình an toàn chất lượng
Làm thế nào để được chứng nhận?

Chứng nhận SQF 2000
Để chứng nhận SQF 2000 cấp 3, doanh nghiệp phải được chứng nhận cấp 1 và 2. Các yêu cầu của hệ thống SQF 2000 bao gồm:
- Lãnh đạo cao nhất đưa ra các cam kết của doanh nghiệp về an toàn thực phẩm, chất lượng và liên tục cải tiến, đảm bảo cung cấp nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu.
- Đào tạo cho những người thực hiện các công việc quan trọng liên quan đến chất lượng và an toàn thực phẩm.
- Đưa ra những quy định bằng văn bản đối với nhà cung cấp về những nguyên liệu và dịch vụ mua vào có thể ảnh hưởng tới chất lượng và an toàn thực phẩm. Kiểm tra trước khi sử dụng các nguyên liệu và dịch vụ có thể ảnh hưởng tới chất lượng và an toàn thực phẩm.
- Yêu cầu đối với thành phẩm cần được lập thành tài liệu, được phê duyệt bởi khách hàng nếu có yêu cầu.
- Xác định và lập thành tài liệu các biện pháp có thể kiểm soát và đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm trong Kế hoạch an toàn thực phẩm.
- Xây dựng thủ tục miêu tả cách thức tiến hành khắc phục và phòng ngừa sự không phù hợp. Thiết lập thủ tục miêu tả việc xử lý sản phẩm hoặc nguyên liệu không phù hợp tìm thấy trong quá trình tiếp nhận, lữu giữ, chế biến, đóng gói hoặc phân phối.
- Tất cả thiết bị đo kiểm được sử dụng để giám sát các hoạt động trong Kế hoạch SQF hoặc để minh chứng sự tuân thủ với các yêu cầu của khách hàng cần được định kỳ hiệu chỉnh nhằm đảm bảo độ chính xác.
- Tiến hành đánh giá nội bộ nhằm đảm bảo tính hiệu quả của Hệ thống SQF 2000 và kế hoạch SQF 2000. Xem xét lại hệ thống nhằm đảm bảo Hệ thống SQF 2000, chính sách quản lý và các mục tiêu được xem xét định kỳ.
- Có thủ tục để xử lý các phàn nàn của khách hàng, quy định người có trách nhiệm điều tra nguyên nhân và đưa ra giải pháp khắc phục phàn nàn của khách hàng.
- Có thủ tục quy định trách nhiệm, phương pháp lấy mẫu và phân tích thành phẩm và quá trình sản xuất nhằm đảm bảo tuân thủ với yêu cầu của khách hàng cũng như yêu cầu của các bên liên quan.
- Tài liệu và hồ sơ liên quan cần được kiểm soát, lưu giữ.
- Có quy trình truy tìm nguồn gốc sản phẩm, cách xác định nguyên liệu thô và các loại đầu vào khác có thể ảnh hưởng tới chất lượng và an toàn của thành phẩm.
Theo vpc.org